Video Bài 7 trang 64 SGK Hóa 10 - Cô Phạm Thu Huyền (Giáo viên VietJack) Bài 7 (trang 64 SGK Hóa 10): X, A, Z là những nguyên tố có số điện tích hạt nhân là 9, 19, 8. a) Viết cấu hình electron nguyên tử của các nguyên tố đó. b) Dự đoán liên kết hóa học có thể có giữa các cặp X và A Bài 6.34: Trang 64 SBT hóa 10. Trong phòng thí nghiêm, bạn em khảo sát thí nghiệm dùng dung dịch HCl dư tác dụng với một khối lượng nhỏ FeS. Cứ sau một khoảng cách thời gian là 20 giây, bạn em lại ghi thể tích khí thoát ra. Kết quả ghi được như sau (xem bảng) : Câu hỏi 17 trang 64 Hóa học 10: Số liên kết σ và liên kết π trong mỗi liên kết đơn, liên kết đôi và liên kết ba. Luyện tập trang 64 Hóa học 10: Vẽ sơ đồ xen phủ orbital giữa 2 nguyên tử carbon hình thành liên kết đôi trong. Câu hỏi 18 trang 64 Hóa học 10: Căn cứ giá trị Bài tập 1 trang 64 Sách bài tập (SBT) Lịch sử 10. Đề Thi. Bài tập 1 trang 64 Sách bài tập (SBT) Lịch sử 10. By Chán Vkl On Oct 16, 2022. 0. Share Facebook Twitter WhatsApp Pinterest Print. Bài tập 1 trang 64 Sách bài tập (SBT) Lịch sử 10. Vào thời gian đầu của văn hoá Đông Sơn, công cụ Lê Thu trang được xem là một ứng viên mạnh trong hành trình cạnh tranh vương miện Hoa hậu Siêu quốc gia Việt Nam 2022. Sau thành tích Top 10 Hoa hậu Hoàn vũ Việt Nam 2022, Iris Thanh sở hữu nhan sắc lai ấn tượng. Cô gái sinh năm 1999 có chiều cao 1,8m, số đo ba vòng 89-64-95. BTC Video Bài 1 trang 64 SGK Hóa 10 - Cô Phạm Thu Huyền (Giáo viên VietJack) Bài 1 (trang 64 SGK Hóa 10): Chọn câu đúng nhất về liên kết cộng hóa trị. Liên kết cộng hóa trị là liên kết A. Giữa các phi kim với nhau. B. Trong đó cặp electron chung bị lệch về một nguyên tử. C. Được hình thành do sự dùng chung electron của 2 nguyên tử khác nhau. Bài tiếp theo. Bài 6 trang 64 SGK Hóa học 10. Viết công thức electron và công thức cấu tạo các phân tử sau : Bài 5 trang 64 SGK Hóa học 10. Giải bài 5 trang 64 SGK Hóa học 10. Dựa vào hiệu độ âm điện các nguyên tố, Bài 4 trang 64 SGK Hóa học 10. Giải bài 4 trang 64 SGK Hóa học 10. Giải câu hỏi khởi động trang 64 GDQP 10 Cánh diều. Bài 1. Lịch sử, truyền thống của lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam. Hoạt động khởi động trang 5. Hoạt động khám phá 1 trang 5. Hoạt động khám phá 2 trang 6. Vay Tiền Nhanh Chỉ Cần Cmnd. Sau bài học các em sẽ nắm được sự hình thành liên kết cộng hóa trị và các tính chất của chất có liên kết cộng hóa trị. Từ đó vận dụng giải các bài tập ứng dụng và chứng minh các hiện tượng trong cuộc sống hàng ngày có liên quan. Giải bài tập SGK Hóa 10 Bài 13 Bài 1 trang 64 SGK Hóa 10 Liên kết cộng hóa trị là liên kết A. Giữa các phi kim với nhau. B. Trong đó cặp electron chung bị lệch về một nguyên tử. C. Được hình thành do sự dùng chung electron của 2 nguyên tử khác nhau. D. Được tạo nên giữa 2 nguyên tử bằng một hay nhiều cặp electron chung. Lời giải D đúng. Bài 2 trang 64 SGK Hóa 10 Chọn câu đúng trong các câu sau A. Trong liên kết cộng hóa trị cặp electron lệch về phía nguyên tử có độ âm điện nhỏ hơn. B. Liên kết cộng hóa trị có cực được tạo thành giữa 2 nguyên tử có hiệu độ âm điện từ 0,4 đến nhỏ hơn 1,7. C. Liên kết cộng hóa trị không có cực được tạo nên từ các nguyên tử khác hẳn nhau về tính chất hóa học. D. Hiệu độ âm điện giữa 2 nguyên tử lớn thì phân tử phân cực yếu. Lời giải B đúng. Bài 3 trang 64 SGK Hóa 10 Độ âm điện của một nguyên tử đặc trưng cho A. Khả năng hút electron của nguyên tử đó khi hình thành liên kết hóa học. B. Khả năng nhường electron của nguyên tử đó cho nguyên tử khác. C. Khả năng tham gia phản ứng mạnh hay yếu của nguyên tử đó. D. Khả năng nhường proton của nguyên tử đó cho nguyên tử khác. Chọn đáp án đúng. Lời giải A đúng. Bài 4 trang 64 SGK Hóa 10 Thế nào là liên kết ion, liên kết cộng hóa trị không cực, liên kết cộng hóa trị có cực, liên kết cộng hóa trị có cực. Cho thí dụ minh họa. Lời giải Liên kết ion là liên kết được hình thành bởi lực hút tĩnh điện giữa các ion mang điện trái dấu. Thí dụ K+ + Cl- → KCl. Liên kết cộng hóa trị không cực là liên kết được tạo nên giữa hai nguyên tử bằng những cặp electron chung. Thí dụ Liên kết cộng hóa trị trong đó cặp electron chung bị lệch về phía một nguyên tử được gọi là liên kết cộng hóa trị có cực Thí dụ hay H – Cl Bài 5 trang 64 SGK Hóa 10 Dựa vào hiệu độ âm điện các nguyên tố, hãy cho biết có loại liên kết nào trong các chất sau đậy AlCl3, CaCl2, CaS, Al2S3? Lấy giá trị độ âm điện của các nguyên tố ở bảng 6 trang 45. Lời giải Hiệu độ âm điện CaCl2 2,16. Liên kết ion AlCl3 1,55. Liên kết cộng hóa trị có cực CaS 1, kết cộng hóa trị có cực. Al2S3 0,97. Liên kết cộng hóa trị có cực. Bài 6 trang 64 SGK Hóa 10 Viết công thức electron và công thức cấu tạo các phân tử sau Cl2, CH4, C2H2, C2H4, NH3. Lời giải Công thức electron và công thức cấu tạo các phân tử sau Bài 7 trang 64 SGK Hóa 10 X, A, Z là những nguyên tố có số điện tích hạt nhân là 9, 19, 8. a Viết cấu hình electron nguyên tử của các nguyên tố đó. b Dự đoán liên kết hóa học có thể có giữa các cặp X và A, A và Z, Z và X. Lời giải a 9X 1s22s22p5 Đây là F có độ âm điện là 3,98. 19A 1s22s22p63s23p64s1 Đây là K có độ âm điện là 0,82. 8Z 1s22s22p4 Đây là O có độ âm điện là 3,44. b Cặp X và A, hiệu số độ âm điện là 3,98 – 0,82 = 3,16, có liên kết ion. Cặp A và Z, hiệu số độ âm điện là 3,44 – 0,82 = 2,62, có liên kết ion. Cặp X và Z, hiệu số độ âm điện là 3,98 – 3,44 = 0,54, có liên kết cộng hóa trị có cực. Lý thuyết Hóa 10 Bài 13 I. Sự hình thành liên kết cộng hóa trị bằng cặp electron chung 1. Sự hình thành phân tử đơn chất - Liên kết cộng hóa trị là liên kết được hình thành giữa hai nguyên tử bằng một hay nhiều cặp electron chung. - Mỗi cặp electron chung tạo nên một liên kết cộng hóa trị. - Các phân tử đơn chất tạo nên từ các nguyên tử của cùng một nguyên tố có độ âm điện như nhau, nên các cặp electron chung không bị hút lệch về phía nguyên tử nào. Do đó, liên kết trong các phân tử đó không bị phân cực. Đó là liên kết cộng hóa trị không cực. 2. Sự hình thành phân tử hợp chất - Liên kết cộng hóa trị trong đó cặp electron chung bị lệch về phía nguyên tử có độ âm điện lớn hơn được gọi là liên kết cộng hóa trị có cực hay liên kết cộng hóa trị phân cực. - Với những phân tử có cấu tạo thẳng như CO2 Liên kết giữa hai nguyên tử oxi và cacbon là phân cực, nhưng phân tử CO2 có cấu tạo thẳng nên độ phân cực của hai liên kết đôi C=O triệt tiêu nhau, kết quả là toàn bộ phân tử không bị phân cực. - Liên kết cho - nhận + Trong một số trường hợp, cặp electron chung chỉ do một nguyên tử đóng góp thì liên kết giữa hai nguyên tử là liên kết cho - nhận. + Điều kiện để có liên kết cho – nhận * Có nguyên tử còn dư một cặp electron chưa sử dụng. * Có nguyên tử còn thiếu một cặp electron. Ví dụ Đối với phân tử SO2 công thức electron, công thức cấu tạo có thể biểu diễn như sau 3. Tính chất của các chất có liên kết cộng hóa trị - Các chất mà phân tử chỉ có liên kết cộng hóa trị có thể là chất rắn như đường, lưu huỳnh, iot, ... có thể là chất lỏng nước, ancol,... hoặc chất khí như khí cacbonic, clo, hiđro, ... - Các chất có cực như ancol etylic, đường, ... tan nhiều trong dung môi có cực như nước. - Phần lớn các chất không cực như iot, các chất hữu cơ không cực tan trong dung môi không cực như benzen, cacbon tetraclorua, ... - Nói chung, các chất chỉ có liên kết cộng hóa trị không cực không dẫn điện ở mọi trạng thái. II. Liên kết cộng hóa trị và sự xen phủ các obitan nguyên tử 1. Sự xen phủ của các obitan nguyên tử khi hình thành các phân tử đơn chất a. Sự hình thành phân tử H2 - Để hình thành liên kết giữa hai nguyên tử H trong phân tử hiđro, hai obitan 1s của hai nguyên tử H xen phủ với nhau tạo ra vùng xen phủ giữa hai hạt nhân nguyên tử. - Ngoài lực đẩy tương hỗ giữa hai proton và hai electron còn có lực hút giữa các electron vơi hai hạt nhân hướng về tâm phân tử. b. Sự hình thành phân tử Cl2 Để giải thích sự hình thành liên kết Cl−Cl, có thể dựa vào cấu hình electron của mỗi nguyên tử clo Sự hình thành liên kết giữa hai nguyên tử clo là do sự xen phủ giữa hai obitan p chứa electron độc thân của mỗi nguyên tử clo 2. Sự xen phủ của các obitan nguyên tử khi hình thành các phân tử hợp chất a. Sự hình thành phân tử HCl Liên kết hóa học trong phân tử hợp chất HCl được hình thành nhờ sự xenphủ giữa obitan 1s của nguyên tử hiđro và obitan 3p có 1 electron độc thân của nguyên tử clo. b. Sự hình thành phân tử H2S - Là sự xen phủ giữa obitan 1s của các nguyên tử hiđro và 2 obitan p của nguyên tử lưu huỳnh. - 2 obitan p có 2 electron độc thân của nguyên tử S xen phủ với 2 obitan 1s có của 2 nguyên tử H tạo nên liên kết S−H. ►►CLICK NGAY vào nút TẢI VỀ dưới đây để tải về Giải bài tập Hóa 10 Bài 13 Liên kết cộng hóa trị SGK trang 64 file Word, pdf hoàn toàn miễn phí! Giải bài 4 trang 64 Sách giáo khoa Hóa 10 tiết Liên kết cộng hóa bài này, các em sẽ được học về các loại liên kết thông qua việc tìm ví dụ minh họa cho bài tập số 4 SGK Hóa bàiThế nào là liên kết ion, liên kết cộng hóa trị không cực, liên kết cộng hóa trị có cực? Cho thí dụ minh thêm Bài 3 trang 64 SGK Hóa 10Lời giải bài 4 trang 64 SGK Hóa 10- Liên kết ion là liên kết được hình thành bởi lực hút tĩnh điện giữa các ion mang điện tích trái dụ K+ + Cl- → KClLiên kết cộng hóa trị không cực là liên kết được tạo nên giữa hai nguyên tử bằng những cặp electron dụLiên kết cộng hóa trị trong đó những cặp electron chung bị lệch về phía một nguyên tử được gọi là liên kết cộng hóa trị có dụ-Mời các em tham khảo thêm các bài tập khác của Bài 13 Liên kết cộng hóa trịBạn còn vấn đề gì băn khoăn?Vui lòng cung cấp thêm thông tin để chúng tôi giúp bạn Giải bài tập Hóa 10 bài 13Giải bài tập Hoá 10 Liên kết cộng hóa trị tóm tắt lại các kiến thức cơ bản, giúp các em nhanh chóng nắm bắt kiến thức bài học. Đồng thời, lời giải hay bài tập hóa học 10 này còn hướng dẫn giải chi tiết các bài tập trong sách giáo khoa, từ đó bạn đọc nắm được phương pháp, cách giải nội dung từ câu hỏi bài tập, hi vọng sẽ giúp các em học tốt môn Hóa học bài tập Hóa 10 trang 64 Liên kết cộng hóa trịA. Nội dung SGK Hóa 10 mới B. Lý thuyết về liên kết cộng hóa trị1. Liên kết cộng hóa trị2. Hiệu độ âm điện và liên kết hóa họcC. Giải bài tập SGK Hóa 10 trang 64Bài 1 trang 64 SGK Hóa 10Bài 2 trang 64 SGK Hóa 10Bài 3 trang 64 SGK Hóa 10Bài 4 trang 64 SGK Hóa 10Bài 5 trang 64 SGK Hóa 10Bài 6 trang 64 SGK Hóa 10Bài 7 trang 64 SGK Hóa 10D. Giải sách bài tập hóa 10 bài 14 Tinh thể nguyên tử và tinh thể phân tửA. Nội dung SGK Hóa 10 mới Theo nội dung chương trình lớp 10 mới, tùy vào khu vực cũng như trường học để chọn bộ sách giáo khoa mới phù hợp với học sinh trong 3 bộ sách là Kết nối tri thức và cuộc sống, Cánh diều, Chân trời sáng tạo. Dưới đây mời các bạn tham khảo chi tiết nội dung bài học sách mới có liên quanGiải Hóa 10 Bài 10 Liên kết cộng hóa trị - Sách Chân trời sáng tạoGiải Hóa 10 Bài 12 Liên kết cộng hóa trị - Sách Kết nối tri thứcGiải Hóa 10 Bài 11 Liên kết cộng hóa trị Cánh diềuB. Lý thuyết về liên kết cộng hóa trị1. Liên kết cộng hóa trịa Tuy nhiên, sự hình thành liên kết trong phân tử giữa những nguyên tử của các nguyên tố có bản chất hóa học giống nhau hoặc tương tự nhau thì không thể giải thích sự hình thành liên kết trong phân tử bằng lí thuyết nhường và thu electron ở lớp ngoài cùng như kiểu hình thành liên kết ion. Để giải thích sự hình thành liên kết trong phân tử các loại này người ta phải giải thích bằng liên kết cộng hóa tạo thành liên kết cộng hóa trị trong phân tử đơn chấtLiên kết được tạo thành giữa hai nguyên tử bằng cách góp electron để đạt cấu hình 8 electron giống khí hiếm gần dụTrong phân tử Cl2, mỗi nguyên tử Clo đạt được cấu hình 8 electron giống khí hiếm Ar bằng cách mỗi nguyên tử góp 1 electron tạo thành electron chungCông thức cấu tạo Cl - ClCác phân tử H2, O2, N2, Cl2... tạo nên từ hai nguyên tử của cùng một nguyên tố có độ âm điện như nhau nên cặp electron chung không bị lệch về phía nguyên tử nào. Đó là liên kết cộng hóa trị không Sự tạo thành liên kết cộng hóa trị trong phân tử hợp chấtThí dụ Phân tử hiđro clorua phân tử hiđro, mỗi nguyển tử H và Cl góp 1 electron tạo thành một cặp electron chung để tạo liên kết cộng hóa trị. Cặp electron liên kết bị lệch về phía Clo, độ âm điện của Cl là 3,5 lớn hơn độ âm điện của H là 2,1 liên kết cộng hóa trị này bị phân thức cấu tạo H – Clc Định nghĩa liên kết cộng hóa trịLiên kết cộng hóa trị là liên kết được hình thành bằng một hay nhiều cặp electron Hóa trị trong hợp chất cộng hóa trịHóa trị của một nguyên tố trtong hợp chất cộng hóa trị gọi là cộng hóa trị và bằng số liên kết mà nguyên tử nguyên tố đó tạo ra được với các nguyên tử khác trong phân Hiệu độ âm điện và liên kết hóa họcHiệu số độ âm điện0,0 → Liên kết cộng hóa trị có 6 trang 64 SGK Hóa 10Viết công thức electron và công thức cấu tạo các phân tử sau Cl2, CH4, C2H4, C2H2, dẫn giải bài tậpCông thức electron và công thức cấu tạo của các phân tử sauBài 7 trang 64 SGK Hóa 10X, A, Z là những nguyên tố có số điện tích hạt nhân là 9, 19, Viết cấu hình electron nguyên tử của các nguyên tố Dự đoán liên kết hóa học có thể có giữa các cặp X và A, A và Z, Z và dẫn giải bài tậpa 9X 1s2 2s2 2p5 Đây là F có độ âm điện là 3, 1s2 2s2 2p6 3s2 3p6 4s1 Đây là K có độ âm điện là 0, 1s2 2s2 2p4 Đây là O có độ âm điện là 3, Cặp X và A, hiệu số độ âm điện là 3,98 – 0,82 = 3,16, có liên kết A và Z, hiệu số độ âm điện là 3,44 – 0,82 = 2,62, có liên kết X và Z, hiệu số độ âm điện là 3,98 – 3,44 = 0,54, có liên kết cộng hóa trị có cực.>> Mời các bạn tham khảo thêm một số tài liệu liên quan đến giải hóa 10 bài tiếp theo tại Giải Hóa 10 bài 14 Tinh thể nguyên tử và tinh thể phân tửD. Giải sách bài tập hóa 10 bài 14 Tinh thể nguyên tử và tinh thể phân tửNgoài các dạng câu hỏi bài tập sách giáo khoa hóa 10 bài 14, để củng cố nâng cao kiến thức bài học cũng như rèn luyện các thao tác kĩ năng làm bài tập. Các bạn học sinh cần bổ sung làm thêm các câu hỏi bài tập sách bài tập. Để hỗ trợ bạn đọc trong quá trình học tập cũng như làm bài tập. VnDoc đã hướng dẫn các ban học sinh giải các dạng bài tập trong Sách bài tập Hóa 8 bài 14 tạiGiải SBT Hóa 10 bài 14 Tinh thể nguyên tử và tinh thể phân tử......................................>> Mời các bạn tham khảo thêm một số tài liệu liên quan Giải Hóa 10 Bài 11 Luyện tập bảng tuần hoàn, sự biến đổi tuần hoàn cấu hình electron nguyên tử và tính chất của các nguyên tố hóa họcGiải bài tập trang 59, 60 SGK Hóa học lớp 10 Liên kết ion - Tinh thể ionGiải bài tập trang 70, 71 SGK Hóa học lớp 10 Tinh thể nguyên tử và tinh thể phân tửTrên đây VnDoc đã giới thiệu Giải Hóa 10 Bài 13 Liên kết cộng hóa trị. Để có kết quả học tập tốt và hiệu quả hơn, VnDoc xin giới thiệu tới các bạn học sinh tài liệu Giải bài tập Hóa học 10, Chuyên đề Vật Lý 10, Chuyên đề Hóa học 10, Giải bài tập Toán 10. Tài liệu học tập lớp 10 mà VnDoc tổng hợp biên soạn và đăng ra, đã thành lập group chia sẻ tài liệu học tập THPT miễn phí trên Facebook, mời bạn đọc tham gia nhóm Tài liệu học tập lớp 10 để có thể cập nhật thêm nhiều tài liệu mới nhất. Giải Bài Tập SGK Bài 13 Liên Kết Cộng Hóa Trị Bài Tập 6 Trang 64 SGK Hóa Học Lớp 10 Viết công thức electron và công thức cấu tạo các phân tử sau \\\Cl_2, CH_4, C_2H_4, C_2H_2, NH_3\. Lời Giải Bài Tập 6 Trang 64 SGK Hóa Học Lớp 10 Hướng dẫn làm bài tập 6 trang 64 sgk hóa học lớp 10 bài 13 liên kết cộng hóa trị chương 3. Viết công thức electron và công thức cấu tạo các phân tử sau \Cl_2, CH_4, C_2H_4, C_2H_2, NH_3\. Các bạn đang xem Bài Tập 6 Trang 64 SGK Hóa Học Lớp 10 thuộc Bài 13 Liên Kết Cộng Hóa Trị tại Hóa Học Lớp 10 môn Hóa Học Lớp 10 của Hãy Nhấn Đăng Ký Nhận Tin Của Website Để Cập Nhật Những Thông Tin Về Học Tập Mới Nhất Nhé. Bài Tập Liên Quan Bài Tập 1 Trang 64 SGK Hóa Học Lớp 10 Bài Tập 2 Trang 64 SGK Hóa Học Lớp 10 Bài Tập 3 Trang 64 SGK Hóa Học Lớp 10 Bài Tập 4 Trang 64 SGK Hóa Học Lớp 10 Bài Tập 5 Trang 64 SGK Hóa Học Lớp 10 Bài Tập 7 Trang 64 SGK Hóa Học Lớp 10 Reader Interactions Giải bài 6 trang 64 Sách giáo khoa Hóa 10 tiết Liên kết cộng hóa luyện cách viết công thức electron và công thức cấu tạo của các phân tử hóa học thông qua bài tập số 6 trnag 64 SGK Hóa học bàiViết công thức electron và công thức cấu tạo các phân tử sau Cl2, CH4, C2H2, C2H4, lại bài trước Bài 6 trang 64 SGK Hóa 10Lời giải bài 6 trang 64 SGK Hóa 10​​​​​​​Công thức electron và công thức cấu tạo của các phân tử sau>> Xem thêm hướng dẫn giải các bài tập khác thuộc chương 3 SGK Hóa 10Bạn còn vấn đề gì băn khoăn?Vui lòng cung cấp thêm thông tin để chúng tôi giúp bạn

hóa 10 trang 64