Cả trong thành ngữ, tục ngữ của Việt Nam và Nhật Bản đều rất phong phú. Ngoài 10 câu thành ngữ, tục ngữ sử dụng hình ảnh của mèo như mình đã sưu tầm trên đây, trong tiêng Nhật còn có rất nhiều, rất nhiều những câu thành ngữ, tục ngữ khác. Câu tục ngữ này có nghĩa rằng ngay cả một người là bậc thầy về một cái gì đó cũng có thể mắc sai lầm. Câu tục ngữ tương tự của Nhật Bản là “khỉ còn bị rơi từ trên cây” và “ngay cả Koubou (một thầy tu Phật giáo nổi tiếng) cũng mắc lỗi khi viết”. 14. Xem thêm: Tuyển tập 34 câu thành ngữ, ca dao, tục ngữ về kỷ luật được đúc kết theo thời gian 3. Cách để chúng ta không trở thành người chỉ biết ‘há miệng chờ sung’ ねこ (con mèo), に ( giới từ, trong câu này có nghĩa là dối với), こばん (tiền xu làm bằng vàng trong thời kỳ phong kiến của Nhật Bản); => Tương tự với câu tục ngữ Việt Nam “Đàn gẩy ai trâu”, có nghĩa là : bất kỳ thứ gì, dù có giá trị đến mấy cũng không có ý Top câu tục ngữ việt nam bằng tiếng nhật hay nhất 2022. Không có lửa sao có khói —> 煙あれば火あり (けむりあればひあり) (Kemuri areba Hi ari) Ếch ngồi đáy giếng —> 井の中の蛙 (I no naka no kawazu) Trên trời rơi xuống —> 棚からぼた餅 (Tana kara botamochi) Ăn cháo đá bát Khi đến Nhật Bản sinh sống, làm việc hay học tập thì bạn cần phải biết một số những tục ngữ mà người Nhật thường sử dụng khi giao tiếp để có thể hiểu người Nhật nói vì đôi khi bạn không thể đoán được nghĩa đen trong các từ đó. Khi đến Nhật Bản sinh sống, làm việc hay học tập thì bạn cần Những câu danh ngôn bằng tiếng Nhật về cuộc sống. 1. 機敏であれ、しかし慌ててはいけない。. (ジョン・ウッデン). Hãy nhanh chóng nhưng đừng vội vàng. 2. どんなに暗くても、星は輝いている。. (エマーソン). Trời đêm có tối thế nào cũng vẫn luôn tồn tại Bốn, năm, sáu. 15. なな(ひち)、はち、きゅう、じゅう. Nana (shichi), hachi, kyuu, jyuu. Bảy, tám, chín, mười. Sau khi học xong những mẫu câu giao tiếng tiếng Nhật cơ bản trên, bạn có thấy tiếng Nhật dễ không nào? Hãy giữ lấy lấy phong độ đó và tiếp tục cố gắng Dịch Vụ Hỗ Trợ Vay Tiền Nhanh 1s. Đối với các bạn lao động nước ngoài đến đất nước mặt trời mọc sinh sống và làm việc để có thể thấu hiểu hết được văn hóa và con người nơi đây. Chắc chắn bạn phải tìm hiểu về những câu tục ngữ thường được sử dụng ở Nhật Bản rồi. Đây là những kinh nghiệm sống được đúc kết lại và truyền qua nhiều đời góp phần gầy dựng lên một văn hóa hết sức đặc trưng. Hôm nay hãy cùng Mitaco tìm hiểu về những câu nói được lưu giữ qua nhiều thế hệ trong xã hội của xứ sở hoa anh đào nhé! Tìm hiểu về tục ngữ Nhật Bản Trong quá trình cải thiện trình độ tiếng Nhật, việc học thêm các câu tục ngữ Nhật Bản cũng là yếu tố cần thiết giúp ổn định cuộc sống tại đây nhanh hơn. Tục ngữ là những câu từ được tổ tiên từ các thế hệ trước sáng tác về những điều diễn ra trong cuộc sống và truyền lại đời sau. Đây là chủ đề rất được chú trọng trong các bài giảng tại trung tâm đào tạo Nhật Ngữ Mitaco bởi chúng ảnh hưởng trực tiếp đến việc giao tiếp xã hội của các em. Đặc điểm nhận dạng của tục ngữ Nhật Bản đó chính là việc chúng nói lên những bản chất, sự thật về các sự vật, sự việc. Ví dụ như trạng thái ngưỡng mộ quang cảnh hút hồn của thiên nhiên hay những điều còn chưa sáng tỏ về tôn giáo, triết học. Tác dụng của những tục ngữ này chính là khơi dậy sự đồng cảm, thấu hiểu của người dùng chúng hay chỉ đơn giản là để dí dỏm về việc nào đó. Ngoài ra, chúng còn có thể giúp một số người giác ngộ ra về các chân lý sống nào đó. Về cơ bản, danh sách câu tục ngữ thường được sử dụng ở Nhật Bản có 3 thể loại Tân thời hay những câu nói từ xa xưa. Tục ngữ sở hữu bốn ký tự. Quán dụng ngữ. Danh sách những câu tục ngữ thường được sử dụng ở Nhật Bản Sau đây là danh sách những câu tục ngữ được sử dụng tại Nhật Đừng cho cô dâu ăn cà tím 秋茄子は嫁に食わすな Câu tục ngữ này có thể hiểu theo hai cách khác nhau. Thứ nhất đó là câu nói này ám chỉ về việc phòng tránh những xích mích, gây gổ không đáng có giữa mẹ chồng và nàng dâu mới về nhà. Ngoài ra còn có cách diễn giải khác đó là cà tím là một thực phẩm rất ngon. Thế nhưng người mẹ chồng biết nó không tốt cho con dâu của mình nên đã ngăn cản cô ăn chúng. Giấu đầu hở đuôi 頭隠して尻隠さず Câu này dùng để chỉ trích những người không chịu dũng cảm đứng ra nhận lỗi lầm của mình mà luôn giấu diếm, che đậy chúng đi. Tuy nhiên trên thực tế mọi người đã biết về những điều này từ lâu. Sau lễ hội 後の祭り Từ Matsuri” trong câu nói này có nghĩa là lễ hội thường được tổ chức tại các đền thờ Phật giáo, Thần đạo trong không khí vui tươi và sôi nổi. Tuy nhiên nếu hiểu theo nghĩa đen, “Sau lễ hội” có nghĩa là mọi thứ đã quá muộn. Cho dù bạn có hối hận hay tiếc nuối đi chăng nữa thì chúng đều đã đi qua rồi. Niệm phật vào tai ngựa 馬の耳に念仏 Câu này tương tự với “Đàn gảy tai trâu” ở Việt Nam. Ám chỉ việc nói những điều hay ý đẹp cho những người không thấu hiểu chỉ là sự phí phạm về thời gian và công sức. Hãy gõ vào cây cầu đá trước khi đi qua 石橋を叩いて渡る Là lời khuyên từ thế hệ trước rằng chúng ta hãy cẩn thận phòng tránh trước khi những điều tồi tệ xảy ra. Những lợi ích nhận được từ việc học tục ngữ Nhật Bản Trong đời sống hằng ngày của người dân Nhật Bản, các câu tục ngữ được sử dụng với tần suất rất nhiều. Vậy nên những lợi ích nhận được từ việc học tục ngữ sẽ thấy rõ nhất đối với các bạn lao động nước ngoài. Ca dao, tục ngữ là những câu nói ngắn gọn dùng để diễn tả cho những lý tưởng vô cùng phức tạp. Do đó khi những bạn ngoại quốc mới bắt đầu học hãy chú ý sử dụng chúng trong đúng ngữ cảnh văn hóa Nhật Bản. Điều này giúp câu nói của bạn trở nên tự nhiên và thêm phong phú. Ngoài ra, nếu áp dụng chúng vào các câu giao tiếp thường ngày sẽ khiến cho văn phong của bạn giống như người bản địa hơn rất nhiều. Tục ngữ là một trong những nét văn hóa đặc trưng của từng quốc gia. Và dĩ nhiên Nhật Bản cũng không ngoại lệ khi đây là một đất nước rất coi trọng về những thứ về truyền thống. Trên thực tế, người Nhật Bản coi trọng việc này đến mức đưa chúng vào chương trình học tập của con trẻ. Vậy là Mitaco đã giúp bạn liệt kê danh sách những câu tục ngữ thường được sử dụng ở Nhật Bản rồi. Nếu bạn vẫn còn những thắc mắc hay khó khăn về việc học, tìm hiểu tục ngữ Nhật Bản. Hãy liên hệ cho Mitaco để được tư vấn nhanh nhất nhé! Nối tiếp với phần 1, ở phần 2 Phuong Nam Education sẽ giới thiệu đến bạn 10 câu tục ngữ Nhật Bản mang những ý nghĩa sâu sắc về cuộc sống. Nào hãy cùng bắt đầu ngay thôi! 帯に短したすきに長し Obi ni tan shita su ki ni chō shi Bản dịch tiếng Anh Too long for an obi, too short for a tasuki. Bản dịch tiếng Việt Quá dài để làm obi, quá ngắn để làm tasuki Obi là một mảnh vải trang trí buộc quanh thắt lưng trên một bộ kimono. Tasuki là một mảnh vải dùng để buộc quần áo cho khỏi lộ ra ngoài. Cách giữ quần áo này được gọi là tasuki-gake た す き 掛 け. Vì tasuki thường là một mảnh vải dài hơn obi, câu tục ngữ ám chỉ một món đồ không phù hợp để sử dụng trong mọi tình huống. 馬の耳に念仏 Uma no mimi ni nen hotoke Bản dịch tiếng Anh Chanting a prayer to Buddha into a horse's ear Bản dịch tiếng Việt Niệm Phật cho ngựa nghe Câu tục ngữ này có nghĩa là giảng giải những điều lý tưởng hoặc đẹp đẽ bóng bẩy cho những đối tượng không thể hoặc không cố gắng hiểu chính là một sự lãng phí thời gian. Những câu nói tương tự của người Nhật là "đọc những lời dạy của Khổng Tử cho một con chó", "cho tiền cho một con mèo" và "cho viên ngọc trai cho một con lợn." Câu tục ngữ tương tự với "Đàn gãy tai trâu" hay "Nước đổ đầu vịt" ở Việt Nam 一期一会 Ichi-go ichi-e Bản dịch tiếng Anh Once-in-a-lifetime meeting Bản dịch tiếng Việt Một đời gặp một lần Câu tục ngữ này là để nhắc nhở chúng ta rằng những cuộc gặp gỡ trong cuộc sống chỉ là tạm thời và do đó bạn phải lưu ý đối xử với mọi người bằng một thái độ sao cho không để lại hối tiếc sau này. 三人寄れば文殊の知恵 San'nin Yadorikireba monju no chi Megumi Bản dịch tiếng Anh Three people gathering can create wisdom Bản dịch tiếng Việt Một cây làm chẳng nên non. Ba cây chụm lại nên hòn núi cao Câu nói tiếng Nhật này có nghĩa là ngay cả khi mỗi người trong số ba người không đặc biệt thông minh, bằng cách tập hợp lại với nhau, họ có thể làm ra những điều tuyệt vời. Một câu nói tiếng Anh tương tự là "two heads are better than one" Hai cái đầu sẽ tốt hơn một cái. Hợp tác, làm việc cùng nhau sẽ giúp bạn làm việc hiệu quả hơn 知らぬが仏 Chi-ranuga hotoke Bản dịch tiếng Anh Without knowing, you can be at peace like Buddha Bản dịch tiếng Việt Bạn sẽ an lạc tựa Như Lai nếu bạn không biết sự thật Câu tục ngữ Nhật Bản này có nghĩa là tâm trí và trái tim của bạn có thể giữ được sự an lạc tựa như trạng thái của Đức Phật khi bạn không biết sự thật. Nó cũng có nghĩa là bạn có thể vô tư và hạnh phúc hơn nếu bạn không biết. Một câu châm ngôn tiếng Anh tương tự là “Ignorance is bliss” Bất tri là phúc lạc. 同じ釜の飯を食う Dōji kama no meshi o shokuu Bản dịch tiếng Anh Eating meals from the same iron pot Bản dịch tiếng Việt Ăn trong cùng một chiếc nồi sắt Kama là một chiếc nồi bằng sắt, thường được sử dụng trong các nơi trang trọng. Câu nói tiếng Nhật này có nghĩa là hòa nhập với một nhóm bằng cách ăn những bữa ăn giống họ. Câu tục ngữ này cũng đề cập đến cách mà mọi người sống chung dưới một nhà. Với người Nhật ăn chung bữa ăn cũng là một cách để hòa nhập 縁の下の力持ち En no shita no chikara ji chi Bản dịch tiếng Anh The powerful person that holds up the house Bản dịch tiếng Việt Người có sức mạnh chống đỡ ngôi nhà En 縁 là mái hiên bằng gỗ dài và mỏng trong các ngôi nhà kiểu Nhật Bản. Mái hiên là một phần xinh đẹp của một ngôi nhà truyền thống mà ai cũng thấy được, nhưng người trong nhà sẽ không thể nào nhìn thấy những cây dầm đỡ lấy nó. Câu tục ngữ Nhật Bản này chỉ ra tình huống mọi người làm việc chăm chỉ vì người khác nhưng không được công nhận, giống như những anh hùng vô danh hoặc những người làm nhiệm vụ thầm lặng không được ghi nhận. Những anh hùng thầm lặng luôn rất đáng được tôn trọng, ngưỡng mộ 秋茄子は嫁に食わすな Aki nasu wa yome ni shoku wa su na Bản dịch tiếng Anh Don't feed the bride/daughter-in-law autumn eggplants Bản dịch tiếng Việt Đừng cho cô dâu/con dâu ăn cà tím mùa thu Có nhiều cách giải thích cho câu tục ngữ Nhật Bản này. Từ "yome" có nghĩa là cả cô dâu và con dâu, vì vậy điều đó giúp tạo ra các cách hiểu khác nhau. Một là câu tục ngữ này cho thấy mối quan hệ khó xử không thể tránh khỏi giữa mẹ chồng và con dâu, vì cà tím mùa thu được cho là ngon. Tuy nhiên, một cách hiểu khác cho rằng ăn quá nhiều cà tím có thể gây bệnh, vì vậy người mẹ tỏ ra khôn ngoan và ngăn cản con dâu nàng dâu mới ăn nó để bảo vệ cô con dâu. 魚心あれば水心 Sakana kokoro areba mizu kokoro Bản dịch tiếng Anh If a fish is kind to the water, the water will be kind to the fish Bản dịch tiếng Việt Nếu cá tốt với nước thì nước sẽ tốt với cá Câu tục ngữ này chỉ đơn giản có nghĩa là nếu một người thể hiện lòng tốt với người khác, lòng tốt của họ sẽ được đáp lại. Câu tục ngữ đơn giản và dễ nhớ này là một lời nhắc nhở cho tất cả chúng ta phải thể hiện sự tôn trọng với người khác. Sống chân thành, tử tế với nhau sẽ được đền đáp Tìm hiểu về tục ngữ Nhật Bản là một cách tuyệt vời để chúng ta có một cái nhìn toàn diện hơn về văn hóa và lịch sử của Nhật Bản. Bên cạnh đó, những câu tục ngữ được đúc kết qua ngàn đời cũng dạy cho chúng ta những bài học nhẹ nhàng nhưng sâu sắc về cuộc sống đúng không nào? Tags Nhật Bản, văn hóa Nhật Bản, ca dao tục ngữ, tục ngữ, tục ngữ Nhật Bản, văn hóa và lịch sử Nhật Bản, những câu tục ngữ Nhật Bản hay Hai cái sai không làm nên một cái đúng. Ngòi bút sắc hơn thanh kiếm. Khi ở Rome, làm những gì người Roma làm. Nhập gia tùy tục. Chắc hẳn bạn đã từng nghe đến những câu tục ngữ trên ít nhất một lần. Nhưng bạn đã bao giờ nghe đến những câu tục ngữ Nhật Bản chưa? Dưới đây chúng tôi sẽ giới thiệu cho bạn 20 câu tục ngữ rất thông dụng tại Nhật Bản! Tục ngữ là sự kết tinh của những kiến thức từ đời ông cha để lại. Chúng giúp ta thay đổi cách ta suy nghĩ, sống tốt hơn mỗi ngày. Ngoài ra, nó cũng phần nào phản ánh văn hóa của một quốc gia. Dưới đây là 20 câu tục ngữ Nhật Bản sẽ dạy cho bạn những bài học trong cuộc sống! 1. Đừng cho cô dâu/con dâu ăn cà tím 秋茄子は嫁に食わすな Có rất nhiều cách giải thích cho câu tục ngữ này. Bởi từ "yome" trong tiếng Nhật vừa có nghĩa là cô dâu vừa có nghĩa là con dâu, vì vậy có nhiều cách hiểu khác nhau. Bạn có thể hiểu rằng, câu tục ngữ thể hiện những xích mích không thể tránh khỏi giữa mẹ chồng và nàng dâu, bởi cà tím là một thực phẩm vô cùng ngon. Ý kiến khác lại cho rằng ăn quá nhiều cà tím có thể gây bệnh, người mẹ chồng biết điều đó và muốn bảo vệ con nên đã ngăn không cho cô con dâu ăn. 2. Giấu đầu hở đuôi 頭隠して尻隠さず Câu tục ngữ này có nghĩa là bạn nghĩ rằng bạn đã che giấu tất cả những sai sót của mình, nhưng thực tế bạn chỉ che đậy được một phần của chúng, mọi người khác đều có thể nhìn thấy vấn đề. 3. Sau lễ hội 後の祭り Câu tục ngữ này có nghĩa đen là "đã quá muộn!" Dù bạn hối tiếc điều gì đó thì cũng đã quá muộn, và thật lãng phí thời gian cho việc tiếc nuối. "Matsuri" trong tiếng Nhật có nghĩa là "lễ hội", thường được thực hiện tại các đền thờ Thần đạo, đền thờ Phật giáo, những lễ hội này có không khí rất là vui vẻ. 4. 3 năm ngồi trên tảng đá 石の上にも三年 Điều gì xảy ra khi bạn ngồi trên một hòn đá trong 3 năm? Hòn đá đó sẽ ấm lên. Câu tục ngữ này có nghĩa là cho dù bạn đang trải qua thời kỳ khó khăn, thế nhưng nếu kiên trì, bạn cũng sẽ thay đổi được điều gì đó và mọi thứ sẽ trở nên tốt hơn. 5. Hãy gõ vào cây cầu đá trước khi đi qua 石橋を叩いて渡る Cầu đá theo nghĩa đen là rất chắc chắn. Tuy nhiên, giống như bất kỳ loại cầu nào khác, cầu đá vẫn có thể sụp đổ bất cứ lúc nào nếu cấu trúc xuống cấp. Câu tục ngữ này cho thấy sự cần thiết phải thực hiện những biện pháp phòng ngừa bất trắc cho dù có những chuyện tưởng như đơn giản và an toàn lúc đầu. 6. Cuộc gặp gỡ một lần trong đời 一期一会 Câu tục ngữ này là để nhắc nhở chúng ta rằng những cuộc gặp gỡ với mọi người trong cuộc sống chỉ là tạm thời mà thôi, do đó hãy luôn ghi nhớ, tôn trọng đối phương và cư xử để sau này khi không gặp mặt nhau nữa cũng không phải luyến tiếc điều gì. 7. Cả đầu cá mòi cũng chứa đựng tâm linh 鰯の頭も信心から Nguồn gốc của câu tục ngữ này xuất phát từ thời Edo. Trong thời kỳ đó, người Nhật có phong tục treo đầu cá mòi trên đường vào nhà vào ngày Setubun ngày trước Risshun, ngày đầu tiên của mùa xuân theo lịch âm để xua đuổi linh hồn ma quỷ. Câu này ý muốn nói chỉ cần có đức tin, bất kì thứ gì cũng trở thành sức mạnh chống lại cái xấu, bởi vì đức tin là một điều gì đó rất bí ẩn. 8. Niệm phật vào tai ngựa 馬の耳に念仏 Đàn gảy tai trâu Câu tục ngữ này có nghĩa là việc giảng những điều hay, điều lý tưởng, tuyệt vời cho một người hay một vật không có khả năng hoặc không cố gắng hiểu thật sự lãng phí thời gian. Người Nhật Bản còn những câu tương tự khác như "bàn triết học của Khổng Tử với chó", "đưa tiền cho một con mèo" và "cho heo đeo vòng ngọc". 9. Thả tôm bắt cá tráp 海老で鯛を釣る Thả con cá bé bắt con cá lớn Cá tráp là loại cá cao cấp ở Nhật Bản, và thường được ăn trong các dịp lễ hội hay trong các bữa tiệc ăn mừng. Trong khi đó tôm lại là một loại hải sản rất bình dân và phổ biến. Ý nghĩa của câu tục ngữ này là chỉ cần bỏ ra một chút công sức hoặc số tiền nhỏ là ta có thể thu được lợi nhuận cực lớn. 10. Nằm dưới trướng của kẻ lực lưỡng 縁の下の力持ちAnh hùng vô danh En 縁 là hiên gỗ dài và mỏng trong những ngôi nhà kiểu Nhật Bản, như bạn có thể thấy ở phía dưới bên phải của hình ảnh trên. En không phải là điểm nổi bật, nhận được nhiều chú ý trong thiết kế của một ngôi nhà. Câu tục ngữ này ám chỉ tới việc bạn làm việc chăm chỉ cho người khác nhưng lại không hề được công nhận, cũng như những người anh hùng vô danh, hay những người làm những công việc thầm lặng. Hãy đón xem 10 câu tục ngữ Nhật Bản tiếp theo nhé! Theo Japan IT Works “Hai cái sai không làm nên một cái đúng”, “Ngòi bút sắc hơn thanh kiếm”, “Khi ở Rome, làm những gì người Rome làm” Nhập gia tùy tục. Chắc hẳn bạn đã từng nghe đến những câu tục ngữ trên ít nhất một lần. Nhưng bạn đã bao giờ nghe đến những câu tục ngữ Nhật Bản chưa? Dưới đây chúng tôi sẽ giới thiệu cho bạn 20 câu tục ngữ rất thông dụng tại Nhật Bản!Tục ngữ là sự kết tinh của những kiến thức từ đời ông cha để lại. Chúng giúp ta thay đổi cách ta suy nghĩ, sống tốt hơn mỗi ngày. Ngoài ra, nó cũng phần nào phản ánh văn hóa của một quốc gia. Dưới đây là 20 câu tục ngữ Nhật Bản sẽ dạy cho bạn những bài học trong cuộc sống! Bản dịch được thực hiện bởi người Đừng cho cô dâu con dâu ăn cà tím 秋茄子は嫁に食わすなCó rất nhiều cách giải thích cho câu tục ngữ này. Bởi từ “yome” trong tiếng Nhật vừa có nghĩa là cô dâu vừa có nghĩa là con dâu, vì vậy có nhiều cách hiểu khác nhau. Bạn có thể hiểu rằng, câu tục ngữ thể hiện những xích mích không thể tránh khỏi giữa mẹ chồng và nàng dâu, bởi cà tím là một thực phẩm vô cùng ngon. Ý kiến khác lại cho rằng ăn quá nhiều cà tím có thể gây bệnh, người mẹ chồng biết điều đó và muốn bảo vệ con nên đã ngăn không cho cô con dâu Giấu đầu hở đuôi 頭隠して尻隠さずCâu tục ngữ này có nghĩa là bạn nghĩ rằng bạn đã che giấu tất cả những sai sót của mình, nhưng thực tế bạn chỉ che đậy được một phần của chúng, mọi người khác đều có thể nhìn thấy vấn Sau lễ hội 後の祭りCâu tục ngữ này có nghĩa đen là “đã quá muộn!” Dù bạn hối tiếc điều gì đó thì cũng đã quá muộn, và thật lãng phí thời gian cho việc tiếc nuối. “Matsuri” trong tiếng Nhật có nghĩa là “lễ hội”, thường được thực hiện tại các đền thờ Thần đạo, đền thờ Phật giáo, những lễ hội này có không khí rất là vui 3 năm ngồi trên tảng đá 石の上にも三年Điều gì xảy ra khi bạn ngồi trên một hòn đá trong 3 năm? Hòn đá đó sẽ ấm lên. Câu tục ngữ này có nghĩa là cho dù bạn đang trải qua thời kỳ khó khăn, thế nhưng nếu kiên trì, bạn cũng sẽ thay đổi được điều gì đó và mọi thứ sẽ trở nên tốt Hãy gõ vào cây cầu đá trước khi đi qua 石橋を叩いて渡るCầu đá theo nghĩa đen là rất chắc chắn. Tuy nhiên, giống như bất kỳ loại cầu nào khác, cầu đá vẫn có thể sụp đổ bất cứ lúc nào nếu cấu trúc xuống cấp. Câu tục ngữ này cho thấy sự cần thiết phải thực hiện những biện pháp phòng ngừa bất trắc cho dù có những chuyện tưởng như đơn giản và an toàn lúc Cuộc gặp gỡ một lần trong đời 一期一会Câu tục ngữ này là để nhắc nhở chúng ta rằng những cuộc gặp gỡ với mọi người trong cuộc sống chỉ là tạm thời mà thôi, do đó hãy luôn ghi nhớ, tôn trọng đối phương và cư xử để sau này khi không gặp mặt nhau nữa cũng không phải luyến tiếc điều Cả đầu cá mòi cũng chứa đựng tâm linh 鰯の頭も信心からNguồn gốc của câu tục ngữ này xuất phát từ thời Edo. Trong thời kỳ đó, người Nhật có phong tục treo đầu cá mòi trên đường vào nhà vào ngày Setubun ngày trước Risshun, ngày đầu tiên của mùa xuân theo lịch âm để xua đuổi linh hồn ma quỷ. Câu này ý muốn nói chỉ cần có đức tin, bất kì thứ gì cũng trở thành sức mạnh chống lại cái xấu, bởi vì đức tin là một điều gì đó rất bí Niệm phật vào tai ngựa 馬の耳に念仏 Đàn gảy tai trâu Câu tục ngữ này có nghĩa là việc giảng những điều hay, điều lý tưởng, tuyệt vời cho một người hay một vật không có khả năng hoặc không cố gắng hiểu thật sự lãng phí thời gian. Người Nhật Bản còn những câu tương tự khác như “bàn triết học của Khổng Tử với chó”, “đưa tiền cho một con mèo” và “cho heo đeo vòng ngọc”.9. Thả tôm bắt cá tráp 海老で鯛を釣る Thả con săn sắt bắt con cá rô Mochikun/FlickrCá tráp là loại cá cao cấp ở Nhật Bản, và thường được ăn trong các dịp lễ hội hay trong các bữa tiệc ăn mừng. Trong khi đó tôm lại là một loại hải sản rất bình dân và phổ biến. Ý nghĩa của câu tục ngữ này là chỉ cần bỏ ra một chút công sức hoặc số tiền nhỏ là ta có thể thu được lợi nhuận cực Nằm dưới trướng của kẻ lực lưỡng 縁の下の力持ち Anh hùng vô danhEn 縁 là hiên gỗ dài và mỏng trong những ngôi nhà kiểu Nhật Bản, như bạn có thể thấy ở phía dưới bên phải của hình ảnh trên. En không phải là điểm nổi bật, nhận được nhiều chú ý trong thiết kế của một ngôi nhà. Câu tục ngữ này ám chỉ tới việc bạn làm việc chăm chỉ cho người khác nhưng lại không hề được công nhận, cũng như những người anh hùng vô danh, hay những người làm những công việc thầm Quá dài cho một obi, quá ngắn cho một tasuki 帯に短くたすきに長し Dài không được mà ngắn cũng không xongObi là một mảnh vải trang trí dùng để buộc quanh eo khi mặc kimono, như trong hình trên. Tasuki là một mảnh vải được sử dụng để buộc quần áo. Hình ảnh dưới đây cho thấy cách để sử dụng tasuki. Cách giữ quần áo này được gọi là tasuki-gake たすき掛け. Câu tục ngữ này ý nói về những thứ không bao giờ phù hợp để có thể sử dụng trong bất cứ trường hợp nào. Ý nghĩ về sự lỡ dở, lưng chừng12. Ăn trong cùng một cái nồi sắt 同じ釜の飯を食う Câu tục ngữ này ý muốn nói tới việc tăng sự gắn kết cộng đồng, nhóm bằng cách cùng nhau ăn chung một bữa ăn, đồng thời cũng đề cập đến việc mọi người cùng nhau sống dưới một mái Kappa cũng bị dòng sông cuốn trôi 河童の川流れKappa là một sinh vật thần thoại của Nhật Bản. Kappa được cho là sống trong lòng những dòng sông trong vắt, có khả năng bơi lội tuyệt vời và rất thích ăn dưa chuột. Câu tục ngữ này có nghĩa rằng ngay cả một người là bậc thầy về một cái gì đó cũng có thể mắc sai lầm. Câu tục ngữ tương tự của Nhật Bản là “khỉ còn bị rơi từ trên cây” và “ngay cả Koubou một thầy tu Phật giáo nổi tiếng cũng mắc lỗi khi viết”.14. Nhảy xuống từ vũ đài của Kiyomizu 清水の舞台から飛び降りるVũ đài của Kiyomizu, hay nói cách khác đó là một tầng quan sát của đền Kiyomizudera ở Kyoto. Có một truyền thuyết kể rằng nếu bạn nhảy khỏi nơi này mà không bị thương, điều ước của bạn sẽ thành hiện thực. Câu tục ngữ này muốn nói với chúng ta rằng đôi khi nên mạo hiểm một chút biết đâu thành công sẽ Nếu không biết, bạn có thể bình an như Phật 知らぬが仏 Ngu si hưởng thái bìnhCâu tục ngữ này ý muốn nói rằng, bạn sẽ được thảnh thơi, thanh thản như đức Phật nếu như bạn không biết sự thật của một chuyện gì đó. Đồng thời câu tục ngữ này cũng mang nghĩa bạn sẽ vô tư, hạnh phúc hơn nếu không biết sự thật. Môt câu tục ngữ tương tự trong tiếng Anh là “ignorance is bliss.” Không biết là hạnh phúc16. Ba người hợp lại sẽ trở nên sáng suốt hơn. 三人寄れば文殊の知恵 Một cây làm chẳng nên non, ba cây chụm lại nên hòn núi cao Câu tục ngữ này có nghĩa rằng ngay cả với những cá nhân không đặc biệt thông minh, nhưng bằng cách tập hợp lại với nhau, họ có thể cho ra những ý tưởng tuyệt vời; hai cái đầu vẫ tốt hơn một cái Dáng đứng của cô ấy trông giống như một bông hoa mẫu đơn Trung Quốc, dáng ngồi của cô ấy trông giống như một bông hoa mẫu đơn, và dáng đi của cô ấy trông giống như một bông huệ. 立てば芍薬座れば牡丹歩く姿は百合の花 Câu tục ngữ này mô tả ngoại hình và hành vi được coi là tiêu chuẩn cho vẻ đẹp của người phụ nữ bằng cách sử dụng phép ẩn dụ, so sánh với các loài hoa. Trong hình trên là hoa shakuyaku và botan, thuộc cùng một họ hoa mẫu đơn nhưng hơi khác nhau. Hoa shakuyaku trông giống như ảnh bên Mặt trăng và rùa mai mềm Trung Quốc 月と鼈 Một trời một vựcMặt trăng thì tròn. Con rùa mai mềm Trung Quốc, như trong hình trên, cũng tròn. Cả hai đều có hình dạng giống nhau, nhưng giá trị khác nhau. Một mặt trăng là biểu tượng của vẻ đẹp, trong khi con rùa mai mềm lại sống trong bùn bẩn. Do đó, câu tục ngữ này dùng để nói tới những thứ quá khập khiễng không thể mang ra so Nấu lên và uống chất bẩn bên dưới móng tay 爪の垢を煎じて飲むCâu tục ngữ này ám chỉ việc cố gắng trở thành một người tuyệt vời bằng cách uống chất bẩn từ bên dưới móng tay của những người tài giỏi đi trước. Senjiru 煎じる có nghĩa là việc chiết xuất các thành phần thảo mộc bằng cách đun sôi chúng. Câu tục ngữ cũng có thể được hiểu là những người vĩ đại thì ngay cả bụi bẩn dưới móng tay họ cũng có đáng Đếm da chồn trước khi bắt chúng 捕らぬ狸の皮算用 Đếm cua trong lỗ Ý câu này chỉ những người chưa bắt tay vào công việc nhưng đã tính toán xem có thể nhận được lợi ích bao nhiêu, tương tự với câu “Đếm gà trước khi chúng nở”. Câu này thường được nói gọn lại thành “kawazanyou.” Nội dung Text Cấu trúc cú pháp của tục ngữ Nhật Bản Kotowaza CẤU TRÚC CÚ PHÁP CỦA TỤC NGỮ NHẬT BẢN KOTOWAZA ThS. Nguyễn Đoàn Hƣơng Thuỷ Khoa Nhật Bản học, Trƣờng Đại học Công Nghệ TP. Hồ Chí Minh HUTECH TÓM TẮT Tiếng Nhật là loại hình ngôn ngữ chấp dính nên một trong những yêu cầu đặt ra cho việc học tiếng Nhật là phải học theo cụm từ, theo bối cảnh. Kotowaza tục ngữ chính là những “câu ví dụ” phù hợp, đáp ứng đƣợc nhu cầu học tập vừa có bối cảnh, vừa có cụm từ, vừa có cấu trúc cú pháp. Tuy nhiên, bản thân Kotowaza là những bài học đƣợc đúc rút ra từ kinh nghiệm cuộc sống, những lời răn dạy, những bài học về đối nhân xử thế đƣợc truyền lại từ ông bà tổ tiên nên tự bản than Kotowaza tuy đọc rất thuận miệng, dễ nhớ nhƣng rất khó hiểu. Chính vì vậy, với mong muốn giúp cho ngƣời học tiếng Nhật hiểu hơn về cấu trúc cú pháp của Kotowaza, từ đó có thể hiểu và nhớ đƣợc, dần dần yêu thích Kotowaza nói riêng, tiếng Nhật nói chung, tôi đã quyết định chọn đề tài nghiên cứu là “CẤU TRÚC CÚ PHÁP CỦA TỤC NGỮ NHẬT BẢN – KOTOWAZA‟. Từ khoá Cấu trúc cú pháp, tục ngữ nhật bản, kotowaza. ABSTRACT Japanese is an agglutinative language which requires learners to study Japanese in phrase and context. Proverb, which is called Kotowaza in Japanese, that is an example sentence which assists learners to understand easily because they include context, phrase as well as grammar structure. However, Kotawaza consists the experience lessons from the life, the moral teachings and the human behaviour lessons which are handed down by the past generation. Therefore, the learners can speak and remember easily but quite understand. As the result, with the main purpose is that assisting the Japanese learners to know clearly about the grammar structure of Kotowaza and then they can understand and remember sharply. After that, gradually, they can like Kotawaza in particular, and Japanese in general. Consequently, I take the decision of topic research will be “THE GRAMMAR STRUCTURE OF JAPANESE PROVERB - KOTOWAZA” 1. ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC CÚ PHÁP CỦA CÂU ĐƠN Tiếng Nhật là loại hình ngôn ngữ chắp dính, cấu trúc cơ bản của một câu đơn trong tiếng Nhật bao gồm chủ ngữ, vị ngữ và các trợ từ đi kèm. Để xác định loại từ cũng nhƣ chức năng của từ trong câu thì từ loại đó phải đi kèm với trợ từ. Để xác định chủ ngữ, chủ đề của câu sẽ dung trợ từ “は”“が. Phần vị ngữ chia nhỏ ra bao gồm vị ngữ chính và vĩ tố. Trong vị ngữ chính thƣờng là động từ, tính từ hoặc danh từ. Vĩ tố trong câu thƣờng là những từ đặt ở cuối câu, nhằm làm tăng sắc thái trang trọng của câu. Tuy nhiên vĩ tố này sẽ biến đổi tuỳ theo vị ngữ chính của câu danh từ hay tính từ thì sẽ giữ nguyên còn động từ thì sẽ tự biến đổi theo thể, thời, thức. Trong các câu tục ngữ - kotowaza thì vị ngữ luôn đƣợc viết ở “thể từ điển” – “thể ngắn”. Tất cả những động từ sẽ chia ở thể ngắn nhất – thể “る・ru”, còn danh từ và tính từ sẽ không còn vĩ tố đứng sau. 1156 Cấu trúc cú pháp cho một câu tục ngữ của tiếng Nhật ở dạng câu đơn là N0 は V0 hoặc N0 はN1 を V0 Ví dụ  隣の花 ○ は 赤い tonari no hana wa akai [1, Ý nghĩa là hoa nhà bên cạnh lúc nào cũng tƣơi đẹp, rực rỡ. Vì vị ngữ có thành phần chính là “赤い” có động từ là “です”khi chuyển sang thể ngắn trong tục ngữ thì sẽ chuyển thành ẩn đi.  書いた物 ○ は 物 を言う[2, Câu tục ngữ này dịch ra có nghĩa là những gì đã đƣợc viết ra thì chính là những điều sẽ nói lên sự vật. Ý nghĩa của câu này là việc viết ra giấy tờ làm bằng chứng là rất quan trọng. Động từ của câu chia ở thể từ điển. 2. ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC CÚ PHÁP CỦA CÂU PHỨC HỢP Câu phức hợp với chủ ngữ là một mệnh đề Các câu tục ngữ của Nhật phần lớn là có cấu trúc câu phức với chủ ngữ là một mệnh đề. Vì tục ngữ là những câu nói đúc kết kinh nghiệm của dân gian, bao hàm ý tứ truyền dạy nên những câu có cấu trúc cậu đơn thì khá ít so với các câu có cấu trúc câu phức. Ví dụ 1 鹿を追う者 ○ は 山 を 見ず(Ngƣời đi săn đuổi theo con nai mà không thấy ngọn núi) N0 ○ は V0 Cấu trúc cú pháp chính vẫn là câu đơn lập N0 ○ は V0. Tuy nhiên chủ ngữ của trong câu này không phải là một danh từ đơn hay danh từ ghép mà là một mệnh đề. Mệnh đề N0 biểu thị mệnh đề chủ ngữ, trong đó có chủ thể của hành động là者 ngƣời đi săn mà ngƣời đi săn đang làm một hành động khác là đuổi theo 追う một con nai 鹿 - đối tƣợng bị truy đuổi Câu phức hợp với các trợ từ là đơn vị kết nối Bên cạnh chủ ngữ và vị ngữ thì các tục ngữ - kotowaza của Nhật Bản còn có những trợ từ giúp nối các phần của câu, là các từ chỉ chức năng trong hệ thống cấu trúc cú pháp. Trong tiếng Nhật có các đơn vị từ chức năng nhƣ にni、へe、でde、から-までkara – made、のno đƣợc gọi là trợ từ, giúp bổ sung ngữ nghĩa của câu, mỗi trợ từ có ý nghỉa và quy tắc sử dụng riêng của nó. 子孫 ○ に 美田 ○ を 残さず(không để lại đất tốt cho con cháu) N2 ○ に N1 ○ を V0 1157 Trong câu tục ngữ thì chủ ngữ và tân ngữ đều bị ẩn, chỉ thể hiện mệnh đề động ngữ có động từ chính và các danh từ và trợ từ đóng vai trò bổ nghĩa. Tuy nhiên mỗi trợ từ có vai trò khác nhau đứng trƣớc “を” wo là danh từ đất tốt 美田 - biden đứng trƣớc động từ là tân ngữ trực tiếp, bổ nghĩa trực tiếp cho động từ. Còn trợ từ “に” ni đứng sau tân ngữ là đối tƣợng tiếp nhận hành động đó. Trong khi các trợ từ “を” và “に” dùng để bổ nghĩa cho động từ thì trợ từ “の” no đƣợc sử dụng để nối hai danh từ, bổ sung rõ nghĩa hơn cho danh từ đó. Một số lƣợng lớn các câu tục ngữ của Nhật Bản đƣợc trình bày theo cấu trúc cú pháp là các danh từ đƣợc nối với nhau bằng trợ từ “の” no theo công thức [Danh từ 1 + “の” no + Danh từ 2]. Ví dụ  月 の 前 の 灯火(một ngọn đèn trƣớc trăng) {N3 の [N2 の N1]} Cấu trúc của câu này là [N2 の N1] – danh từ 1 bổ nghĩa cho danh từ 2. Và nguyên [N2 の N1] bổ nghĩa cho danh từ 3.  人民 の 人民による 人民 のため の 政治(Chính quyền của dân, do dân và vì dân) N1 の [N1 による] [N1 のため ] の N0 N1 の [N1 による] [N1 のため ] の N0 Trong câu tục ngữ này, danh từ chính là N0 chính quyền nằm ở cuối câu sử dụng trợ từ “の”no để liên kết các thành phần khác trong câu. Ở đây có 3 liên kết là N1 の N0 chính quyền của ngƣời dân, [N1 による] の N0 chính quyền phụ thuộc ngƣời dân/ chính quyền do ngƣời dân [N1 のため ] の N0 chính quyền vì ngƣời dân . Câu phức hợp đƣợc nối bằng cấu trúc cú pháp thể điều kiện giả định. Trong tiếng Việt, cặp quan hệ từ “nếu ~ thì” là cặp quan hệ từ biểu đạt ý nghĩa giả định, quan hệ nhân quả đồng thời nối các vế trong một câu. Trong tiếng Việt luôn yêu cầu phải có một cặp từ nhƣng trong tiếng Nhật thì có thể sử dụng các cấu trúc cú pháp điều kiện nhƣ “と”to、“ば”ba、“たら”tara.  君明 なれば、臣恵なり(Nếu vua anh minh, thì dân đƣợc nhờ) N0 + なれば, P2 P1 , P2  君心あれば、民心 あり Nếu vua có tâm thì sẽ có đƣợc lòng dân N0 + あれば, P2 P1 , P2 Trong ví dụ ta có thể thấy câu có 2 mệnh đề là P1 và P2, trong đó P1 là mệnh đề điều kiện, còn P2 là mệnh đề kết quả. Trong mệnh đề điều kiện có chứa cấu trúc cú pháp thể điều kiện là “ば”ba theo cấu trúc là “Danh từ + Động từ chia thể điều kiện” N0 + V thể điều kiện 1158 3. ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC CÚ PHÁP CỦA CÂU GHÉP Câu ghép đƣợc nối bằng cấu trúc cú pháp đẳng lập Đây có thể coi là cấu trúc xuất hiện nhiều nhất trong các câu kotowaza của Nhật. quan hệ đẳng lập từ “tứ phân”, “nhị phân” đến các cấp độ đẳng lập từ các cụm từ cho đến câu. Ví dụ 稲 ○ は 萎え稲 ○ を 刈れ、麦 ○ は 男麦 ○ を 刈れ(Gặt lúa khi chin, Gặt lúa mì lúc còn xanh ) N0 ○ は N2 ○ を V0, N1 ○ は N3 ○ を V0. Trong câu trên ta thấy mỗi mệnh đề là một câu đơn. Hai mệnh đề này đối với nhau không chỉ về cấu trúc cú pháp mà còn đối với nhau trong từng thành phần câu chủ ngữ N0 và N1 lúa và lúa mì , hai bổ ngữ N2 và N3 chín vàng và chín tới  親苦、子楽、孫子乞食 (cha mẹ cực khổ, con cái sung sƣớng, cháu chắt thiếu ăn) N0, N1, N2  東男 ○ に 京女 (trai Tokyo tài giỏi, gái Kyoto xinh đẹp) N0 ○ に N1  知る者 ○ は 言わず、言う者 ○ は 知らず(Ngƣời biết thì không nói, ngƣời nói thì không biết) N0 ○ は V0 , N1 ○ は V1 Ở câu kotowaza này, ta có hai động từ “biết” và “nói” và đã lặp đi lặp lại dƣới dạng hai thể của từ điển và thể phủ định. Đồng thời danh từ ngƣời “mono” cũng lặp lại hai lần. Ngƣời Nhật vốn có cách nói giảm, nói tránh vì vậy cách nói lặp đi lặp lại, chơi chữ ở các từ riêng lẻ, từng mệnh đề của câu rất đƣợc ƣa chuộng và đƣợc xuất hiện với tần xuất dày đặc trong hệ thống tục ngữ. Câu ghép đƣợc nối bằng cấu trúc cú pháp đối lập Bên cạnh việc lặp từ vựng, lặp mệnh đề, lặp các cấu trúc thì các kotowaza – tục ngữ của Nhật rất ƣa thích cách đối nhau ở các từ vựng, các mệnh đề của một câu. Ví dụ  優 柔 不 断(hữu dũng vô mƣu) [2,p282]  越鳥南枝に 巣をかけ、故馬北風に いななく(chim Việt xây tổ cành Nam, ngựa Hồ hí gió Bắc) N0 に V0 , N1 に V1 Trong hai câu ví dụ trên có đối các cặp từ vựng với nhau chim – ngựa, Việt – Hồ, Nam – Bắc, xây – hí; vừa đối số lƣợng từ, vừa đối ý nghĩa. 1159 Tuy nhiên không phải lúc nào cũng đối nhau theo cách đối nghĩa mà có khi đối nhau nhƣng bổ trợ nghĩa cho nhau.  一 富士 、二 たか 、三 なすび(Số một núi phú sĩ, số hai chim ƣng, số ba cà tím)[2, [Pp] N0、 [Pp] N1、 [Pp] N2  江戸 は 武士、京都 は 出家、大阪は 町人(Edo có võ sĩ, Kyoto có nhà sƣ, Osaka có thị dân) N0 は V0、 N1 は V1、 N2 は V2 Nhìn chung, cấu trúc cú pháp trong tục ngữ Kotowaza chủ yếu là cấu trúc cú pháp câu đơn hoặc câu phức có các mệnh đề bỗ nghĩa nằm ở chủ ngữ hoặc vị ngữ. Trong các câu tục ngữ Kotowaza luôn có lồng ghép một số đặc điểm ngữ âm hoặc lƣợc bỏ những thành phần ngữ pháp mang yếu tố bổ trợ về ngữ nghĩa nhƣ giới từ, trợ từ… Việc phân tích cấu trúc cú pháp của tục ngữ Kotowaza sẽ phần nào giúp ngƣời học có cái nhìn tổng quan về tục ngữ Nhật Bản, đồng thời thể hiện sự khác biệt giữa tiếng Nhật và tiếng Việt trên bình diện ngữ pháp. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Shogakukan 1995, 例解学習ことわざ辞典、Reikai gakushu kotowaza jiten, Từ điển tục ngữ có minh học, NXB Dainippon. ISBN 4-09-501652-3 [2] Yoshida và các cộng sự, 新レインボー日本語辞典シリーズ(Tuyển tập từ điển tiếng Nhật ), NXB Gakken, 1980 ISBN 9784053009340 [3] Cao Xuân Hạo 1991. Tiếng Việt – sơ thảo ngữ pháp chức năng. Q1. NXB Khoa học Xã hội. Hà Nội. [4] Cao Xuân Hạo 2001. Tiếng Việt – mấy vấn đề ngữ âm, ngữ pháp, ngữ nghĩa. NXB Giáo dục. Hà Nội. [5] Cao Xuân Hạo chủ biên 2005. Ngữ pháp chức năng tiếng Việt. Q2. NXB Giáo dục. Hà Nội. [6] Diệp Quang Ban 2005. Ngữ Pháp Tiếng Việt. NXB Giáo Dục. [7] Nguyễn Văn Hiệp 2012. Cơ sở ngữ nghĩa phân tích cú Giáo dục Việt Nam, 2012. [8] Sue A Dictionary of Japanese Particles, NXB 1160

câu tục ngữ nhật bản